Thứ Tư, 1 tháng 10, 2025

Người Nhật biên soạn từ điển chữ Nôm

Sau người Mỹ thành lập Hội Bảo tồn và phát triển di sản chữ Nôm, vào năm 1988 một học giả Nhật Bản dựa vào 19 tác phẩm chữ Nôm kinh điển của Việt Nam để viết ra cuốn từ điển chữ Nôm.

Sau đây là lời nói đầu của quyển sách.

はしがき

ベトナム語、文学、政治経済、歴史文化などを学習研究している人は勿論、多少ともベトナムに関心を有している人は、ベトナムには、かつて、字喃(チュウノム)という漢字借応用の文字があったことを知っている。高等学校の世界史にも字喃に関する記述がある。
...


Lời nói đầu

Bất cứ ai nghiên cứu ngôn ngữ, văn học, chính trị, kinh tế, lịch sử hay văn hóa Việt Nam, hoặc thậm chí chỉ quan tâm thoáng qua đến Việt Nam, đều biết rằng Việt Nam từng có một hệ thống chữ viết gọi là chữ Nôm, một phiên bản vay mượn từ chữ Hán. Sách giáo khoa lịch sử thế giới ở bậc trung học cũng có mô tả về chữ Nôm.

Quyển sách "Từ điển chữ Nôm" này là tập hợp và giải thích từ các sách dưới đây. Hiện tại, tất cả sách chữ Nôm đều được đọc bằng chữ Quốc Ngữ, nhưng việc đọc chúng bằng chữ Nôm sẽ giúp hiểu nghĩa chính xác hơn.

  1. 新刊征婦吟演音酔曲 嘉隆十四年穀月吉日 正直堂校梓 Tân khắc chinh phụ ngâm diễn âm (ca) khúc   Gia Long thập tứ niên cốc nguyệt cát nhật   chánh trực đường giáo tử
  2. 征婦吟演歌 Chinh phụ ngâm diễn ca
  3. 金雲翻新傅 啓定癸亥孟春新刻 河內觀文堂蔵板 Kim Vân Kiều tân truyện   Khải Định quý hợi mạnh xuân tân khắc   Hà Nội Quan Văn Đường tàng bản
  4. 金雲翹新傳 保大已卯年春新刊 河内福文堂蔵板 Kim vân Kiều tân truyện   Bảo Đại kỹ mão niên xuân tân khắc   Hà Nội phúc văn đường tàng bản
  5. 金雲翹廣集傳 啓定肆年貳月吉日新刻 柳文堂蔵板 Kim Vân Kiều quảng tập truyện   Khải Định tứ niên nhị nguyệt cát nhật tân khắc   liễu văn đường tàng bản
  6. 翠翹傳詳註 僊田阮攸先生撰 貼雲氏註訂 Thúy Kiều truyện tường chú tiên điền Nguyễn Du tiên sinh soạn   Thiếp Vân Thị chú đính
  7. 蓼雲仙傳 元年光緒印行 寶華閣歲板 Lục Vân Tiên truyện nguyên niên quang tự ấn hành   Bảo Hoa Các tuế bản
  8. 雲僊古跡新傳 保大九年冬新刊 廣盛堂蔵板 Vân Tiên cổ tích tân truyện   Bảo Đại cửu niên đông tân khắc  Quảng Thịnh Đường tàng bản
  9. 嘉定城圖炤先生作者 蓼雲仙畫 壬子年西對秋月紀念 Gia Định thành Đồ Chiếu tiên sinh tác giả   Lục Vân Tiên họa   nhâm tử niên tây đối thu nguyệt kỉ niệm
  10. 李公新書 明章氏訂正 天寶樓書局出板 Lí Công Tân Thư   Minh Chương Thị đính chánh   Thiên Bảo Lâu thư cục xuất bản
  11. 瑞卿珠俊書集 寶華閣藏板 Thoại Khanh Châu Tuấn thư tập   Bảo Hoa Các tàng bản
  12. 金龍赤鳳全集 盛南棧藏板 Kim Long Xích Phượng toàn tập   Thịnh Nam Sạn tàng bản
  13. 小山后演歌 金聲號新撰 寶華閣藏板 Tiểu San Hậu diễn ca   Kim Thanh Hào tân soạn   Bảo Hoa Các tàng bản
  14. 大南國史演歌 維新二年戊甲秋 柳文堂蔵板 Đại Nam quốc sử diễn ca   Duy Tân nhị niên mậu giáp thu   Liễu Văn Đường tàng bản
  15. 南琴曲 綏理王作 Nam Cầm khúc tuy lí vương tác
  16. 册縿史仍讖傳寠 Sách Sam sử nhưng sấm truyện cũ
  17. 大南國音字彙 二巻  1895~1896 Đại Nam quốc âm tự vị   nhị quyển  1895~1896
  18. 大南國音漢字法釋集成  1898 Đại Nam quốc âm hán tự pháp thích tập thành  1898
  19. 字典𡨸喃  1971 Từ điển chữ Nôm


Tiếng Việt là ngôn ngữ nói, và cho đến khi chữ Quốc Ngữ ra đời, nó vẫn chưa có chữ viết riêng. Một ngôn ngữ lẽ ra phải có chữ viết riêng, nhưng do chịu ách thống trị của Trung Quốc trong một thời gian dài (khoảng 1.000 năm), người Việt Nam đã sử dụng chữ Hán và chữ Hán cổ làm chữ viết và quên mất việc tạo ra chữ viết riêng. Tuy nhiên, sau này, khi một tầng lớp thượng lưu, chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Quốc và am hiểu văn học Trung Quốc (do Hàn Thuyên lãnh đạo vào đầu thời Trần, thế kỷ 13), nhận thức được bản sắc dân tộc của mình, họ đã tạo ra một chữ viết riêng, chữ Nôm, bằng cách vay mượn chữ Hán.

Mặc dù việc sắp chữ theo phong cách chữ Nôm, một kiểu chữ chưa từng thấy ở Nhật Bản, gặp rất nhiều thách thức, tôi vẫn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới đội ngũ biên tập của Đại học Thư Lâm (Daigaku Shorin 大学書林) vì đã dám đảm nhận nhiệm vụ khó khăn này.


Tháng 3 năm 1988
竹内 与之助 Yonosuke Takeuchi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét