Chinh phụ ngâm nguyên tác 征 婦 吟 原 作
Đặng Trần Côn ((1710-1720) - $\approx$ 1745)
鄧 陳 琨
1
| 天地風塵 | Thiên địa phong trần |
| 悠悠彼蒼兮誰造因 | Du du bỉ thương hề thuỳ tạo nhân |
| 鼓鼙聲動長城月 | Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt |
| 烽火影照甘泉雲 | Phong hỏa ảnh chiếu Cam Tuyền vân |
| 九重按劍起當席 | Cửu trùng án kiếm khởi đương tịch |
| 半夜飛檄傳將軍 | Bán dạ phi hịch truyền tướng quân |
| 清平三百年天下 | Thanh bình tam bách niên thiên hạ |
| 從此戎衣屬武臣 | Tùng thử nhung y thuộc vũ thần |
| 使星天門催曉發 | Sứ tinh thiên môn thôi hiểu phát |
| 行人重法輕離別 | Hành nhân trọng pháp khinh ly biệt |
| 弓箭兮在腰 | Cung tiễn hề tại yêu |
| 妻孥兮別袂 | Thê noa hề biệt khuyết |
| 獵獵旌旗兮出塞愁 | Liệp liệp tinh kỳ hề xuất tái sầu |
| 喧喧簫鼓兮辭家怨 | Huyên huyên tiêu cổ hề từ gia oán |
| 有怨兮分攜 | Hữu oán hề phân huề |
| 有愁兮契闊 | Hữu sầu hề khế khoát |
Thuở trời đất nổi cơn gió bụi
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên
Xanh kia thăm thẳm tầng trên
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này
Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây
Chín tầng gươm báu trao tay
Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh
| Nước thanh bình ba trăm năm cũ
Áo nhung trao quan vũ từ đây
Sứ trời sớm giục đường mây
Phép công là trọng, niềm tây sá nào
Ðường giong ruổi lưng đeo cung tiễn
Buổi tiễn đưa lòng bận thê noa
Bóng cờ tiếng trống xa xa
Sầu lên ngọn ải, oán ra cửa phòng
|
2
| 良人二十吳門豪 | Lương nhân nhị thập Ngô môn hào |
| 投筆硯兮事弓刀 | Đầu bút nghiên hề sự cung đao |
| 直把連城獻明聖 | Trực bả liên thành hiến minh thánh |
| 願將尺劍斬天驕 | Nguyện tương xích kiếm trảm thiên kiêu |
| 丈夫千里志馬革 | Trượng phu thiên lý chí mã cách |
| 泰山一擲輕鴻毛 | Thái Sơn nhất trịch khinh hồng mao |
| 便辭閨閫從征戰 | Tiện từ khuê khổn tùng chinh chiến |
| 西風鳴鞭出渭橋 | Tây phong minh tiên xuất Vị kiều |
| 渭橋頭清水溝 | Vị kiều đầu thanh thuỷ câu |
| 清水邊青草途 | Thanh thuỷ biên thanh thảo đồ |
| 送君處兮心悠悠 | Tống quân xứ hề tâm du du |
| 君登途兮妾恨不如駒 | Quân đăng đồ hề thiếp hận bất như câu |
| 君臨流兮妾恨不如舟 | Quân lâm lưu hề thiếp hận bất như chu |
| 清清有流水 | Thanh thanh hữu lưu thuỷ |
| 不洗妾心愁 | Bất tẩy thiếp tâm sầu |
| 青青有芳草 | Thanh thanh hữu phương thảo |
| 不忘妾心憂 | Bất vong thiếp tâm ưu |
| 語復語兮執君手 | Ngữ phục ngữ hề chấp quân thủ |
| 步一步兮牽君襦 | Bộ nhất bộ hề khiên quân nhu |
| 妾心隨君似明月 | Thiếp tâm tuỳ quân tự minh nguyệt |
| 君心萬里千山箭 | Quân tâm vạn lý Thiên Sơn tiễn |
| 擲離杯兮舞龍泉 | Trịch ly bôi hề vũ Long Tuyền |
| 橫征槊兮指虎穴 | Hoành chinh sáo hề chỉ hổ huyệt |
| 云隨介子獵樓蘭 | Vân tuỳ Giới Tử liệp Lâu Lan |
| 笑向蠻溪談馬援 | Tiếu hướng Man Khê đàm Mã Viện |
| 君穿壯服紅如霞 | Quân xuyên trang phục hồng như hà |
| 君騎驍馬白如雪 | Quân kỵ kiêu mã bạch như tuyết |
| 驍馬兮鸞鈴 | Kiêu mã hề loan linh |
| 征鼓兮人行 | Chinh cổ hề nhân hành |
| 須臾中兮對面 | Tu du trung hề đối diện |
| 頃刻裡兮分程 | Khoảnh khắc lý hề phân trình |
Chàng tuổi trẻ vốn giòng hào kiệt
Xếp bút nghiên theo việc đao cung
Thành liền mong tiến bệ rồng
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo Thái Sơn như tựa hồng mao
Giã nhà đeo bức chiến bào
Thét roi cầu Vị, ào ào gió thu
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc
Ðường bên cầu cỏ mọc còn non
Ðưa chàng lòng dặc dặc buồn
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền
Nước trong chảy lòng phiền chẳng rửa
|
Cỏ xanh thơm dạ nhớ khó quên
Nhủ rồi tay lại trao liền
Bước đi một bước lại vin áo chàng
Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi
Dạ chàng xa ngoài cõi Thiên San
Múa gươm rượu tiễn chưa tàn
Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo
Săn Lâu Lan, rằng theo Giới Tử
Tới Man Khê, bàn sự Phục Ba
Áo chàng đỏ tựa ráng pha
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in
Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống
Giáp mặt rồi phút bỗng chia tay
|
3
| 分程兮河梁 | Phân trình hề hà lương |
| 路旁一望兮旆央央 | Lộ bàng nhất vọng hề bái ương ương |
| 前車兮北細柳 | Tiền xa hề Bắc Tế Liễu |
| 後騎兮西長楊 | Hậu kỵ hề Tây Trường Dương |
| 騎車相擁君臨塞 | Kỵ xa tương ủng quân lâm tái |
| 楊柳那知妾斷腸 | Dương liễu na tri thiếp đoạn trường |
| 去去落梅聲漸遠 | Khứ khứ lạc mai thanh tiệm viễn |
| 行行征旆色何忙 | Hành hành chinh bái sắc hà mang |
| 望雲去兮郎別妾 | Vọng vân khứ hề lang biệt thiếp |
| 望山歸兮妾思郎 | Vọng sơn quy hề thiếp tư lang |
| 郎去程兮濛雨外 | Lang khứ trình hề mông vũ ngoại |
| 妾歸處兮昨夜房 | Thiếp quy xứ hề tạc dạ phòng |
| 歸去兩回顧 | Quy khứ lưỡng hồi cố |
| 雲青兮山蒼 | Vân thanh hề sơn thương |
| 郎顧妾兮咸陽 | Lang cố thiếp hề Hàm Dương |
| 妾顧郎兮瀟湘 | Thiếp cố lang hề Tiêu Tương |
| 瀟湘煙阻咸陽樹 | Tiêu Tương yên trở Hàm Dương thụ |
| 咸陽樹隔瀟湘江 | Hàm Dương thụ cách Tiêu Tương giang |
| 相顧不相見 | Tương cố bất tương kiến |
| 青青陌上桑 | Thanh thanh mạch thượng tang |
| 陌上桑陌上桑 | Mạch thượng tang mạch thượng tang |
| 妾意君心誰短長 | Thiếp ý quân tâm thuỳ đoản trường |
Hà Lương chia rẽ đường này
Bên đường, trông bóng cờ bay ngùi ngùi
Quân trước đã gần ngoài doanh Liễu
Kỵ sau còn khuất nẻo Tràng Dương
Quân đưa chàng ruổi lên đường
Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng?
Tiếng địch trổi nghe chừng đồng vọng
Hàng cờ bay trong bóng phất phơ
Dấu chàng theo lớp mây đưa
Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà
Chàng thì đi cõi xa mưa gió
|
Thiếp lại về buồng cũ gối chăn
Ðoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngần núi xanh
Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một mầu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
|
4
| 自從別後風沙隴 | Tự tùng biệt hậu phong sa lũng |
| 明月知君何處宿 | Minh nguyệt tri quân hà xứ túc |
| 古來征戰場 | Cổ lai chinh chiến trường |
| 風熬熬兮打得人顏憔 | Phong ngao ngao hề đả đắc nhân nhan tiều |
| 水深深兮怯得馬蹄縮 | Thuỷ thâm thâm hề khiếp đắc mã đề súc |
| 戍夫枕鼓臥龍沙 | Thú phu chẩm cổ ngọa Long sa |
| 戰士抱鞍眠虎陸 | Chiến sĩ bão yên miên hổ lục |
| 今朝漢下白登城 | Kim triêu Hán há Bạch Đăng thành |
| 明日胡窺青海曲 | Minh nhật Hồ khuy Thanh Hải khúc |
| 青海曲青山高復低 | Thanh Hải khúc thanh sơn cao phục đê |
| 青山前青溪斷復續 | Thanh sơn tiền thanh khê đoạn phục tục |
| 青山上雪蒙頭 | Thanh sơn thượng tuyết mông đầu |
| 青溪下水沒腹 | Thanh khê hạ thuỷ một phúc |
| 可憐多少鐵衣人 | Khả liên đa thiểu thiết y nhân |
| 思歸當此愁顏蹙 | Tư quy đương thử sầu nhan xúc |
| 錦帳君王知也無 | Cẩm trướng quân vương tri dã vô |
| 艱難誰為畫征夫 | Gian nan thuỳ vị họa chinh phu |
| 料想良人經歷處 | Liệu tưởng lương nhân kinh lịch xứ |
| 蕭關角瀚海隅 | Tiêu Quan giác hãn hải ngung |
| 霜村雨店虎落蛇區 | Sương thôn vũ điếm, hổ lạc xà khu |
| 風餐露宿雪脛冰鬚 | Phong xan lộ túc, tuyết hĩnh băng tu |
| 登高望雲色 | Đăng cao vọng vân sắc |
| 安復不生愁 | An phục bất sinh sầu |
Chàng từ đi vào nơi gió cát
Ðêm trăng này nghỉ mát phương nao?
Xưa nay chiến địa dường bao
Nội không muôn dặm xiết bao dãi dầu
Hơi gió lạnh, người rầu mặt dạn
Dòng nước sâu, ngựa nản chân bon
Ôm yên, gối trống đã chồn
Nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh
Nay Hán xuống Bạch Thành đóng lại
Mai Hồ vào Thanh Hải dòm qua
Hình khe, thế núi gần xa
Dứt thôi lại nối, thấp đà lại cao
| Sương đầu núi buổi chiều như giội
Nước lòng khe nẻo suối còn sâu
Não người áo giáp bấy lâu
Lòng quê qua đó mặt sầu chẳng khuây
Trên trướng gấm thấu hay chăng nhẽ
Mặt chinh phu ai vẽ cho nên?
Tưởng chàng giong ruổi mấy niên
Chẳn nơi Hãn Hải thì miền Tiêu Quan
Ðã trắc trở đòi ngàn xà hổ
Lại lạnh lùng những chỗ sương phong
Lên cao trông thức mây lồng
Lòng nào là chẳng động lòng bi thương! |
5
| 自從別後東南徼 | Tự tùng biệt hậu Ðông Nam kiếu |
| 東南知君戰何道 | Đông Nam tri quân chiến hà đạo |
| 古來征戰人 | Cổ lai chinh chiến nhân |
| 性命輕如草 | Tính mệnh khinh như thảo |
| 鋒刃下溫溫挾纊主恩深 | Phong nhận hạ ôn ôn hiệp khoáng chủ ân thâm |
| 時刻中歷歷橫戈壯士夭 | Thời khắc trung lịch lịch hoành qua tráng sĩ yểu |
| 祈山舊塚月茫茫 | Kỳ sơn cựu trủng nguyệt mang mang |
| 淝水新墳風裊裊 | Phì thuỷ tân phần phong niểu niểu |
| 風裊裊空吹死士魂 | Phong niểu niểu không xuy tử sĩ hồn |
| 月茫茫曾照征夫貌 | Nguyệt mang mang tằng chiếu chinh phu mạo |
| 征夫貌兮誰丹青 | Chinh phu mạo hề thuỳ đan thanh |
| 死士魂兮誰哀弔 | Tử sĩ hồn hề thuỳ ai điếu |
| 可憐爭鬪舊江山 | Khả lân tranh đấu cựu giang sơn |
| 行人過此情多少 | Hành nhân quá thử tình đa thiểu |
| 古來征戰幾人還 | Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hoàn |
| 班超歸時鬢已斑 | Ban Siêu quy thời mấn dĩ ban |
| 料想良人馳騁外 | Liệu tưởng lương nhân trì sính ngoại |
| 三尺劍一戎鞍 | Tam xích kiếm nhất nhung yên |
| 明月關山 | Minh nguyệt quan san |
| 城上緣竿 | Thành thượng duyên can |
| 功名百忙裏 | Công danh bách mang lý |
| 勞苦未應閒 | Lao khổ vị ưng nhàn |
| 勞與閒誰與言 | Lao dữ nhàn thuỳ dữ ngôn |
| 君在天涯妾倚門 | Quân tại thiên nhai, thiếp ỷ môn |
Chàng từ sang Ðông Nam khơi nẻo
Biết nay chàng tiến thảo nơi đâu?
Những người chinh chiến bấy lâu
Như xem tính mệnh như màu cỏ cây
Nức hơi mạnh, ơn dày từ trước
Trải chốn nghèo, tuổi được bao nhiêu?
Non Kỳ quạnh quẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò
Hồn tử sĩ gió ù ù thổi
Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi
Chinh phu tử sĩ mấy người
Nào ai mạc mặt, nào ai gọi hồn?
|
Dấu binh lửa, nước non như cũ
Kẻ hành nhân qua đó chạnh thương
Phận trai già cõi chiến trường
Chàng Siêu mái tóc điểm sương mới về
Tưởng chàng trải nhiều bề nắng nỏ
Ba thước gươm, một cỗ nhung yên
Xông pha gió bãi trăng ngàn
Tên reo đầu ngựa, giáo lan mặt thành
Áng công danh trăm đường rộn rã
Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi
Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai
Thiếp trong cánh cửa, chàng ngoài chân mây
|
6
| 倚門固妾今生分 | Ỷ môn cố thiếp kim sinh phận |
| 天涯豈君平生魂 | Thiên nhai khởi quân bình sinh hồn |
| 自信相隨魚水伴 | Tự tín tương tuỳ ngư thuỷ bạn |
| 那堪相隔水雲村 | Na kham tương cách thuỷ vân thôn |
| 妾身不想為征婦 | Thiếp thân bất tưởng vi chinh phụ |
| 君身豈學為王孫 | Quân thân khởi học vi vương tôn |
| 何事江南與江北 | Hà sự giang Nam dữ giang Bắc |
| 令人愁曉更愁昏 | Linh nhân sầu hiểu cánh sầu hôn |
| 一個是風流少年客 | Nhất cá thị phong lưu thiếu niên khách |
| 一個是深閨少年婚 | Nhất cá thị thâm khuê thiếu niên hôn |
| 可堪兩年少 | Khả kham lưỡng niên thiếu |
| 千里各寒暄 | Thiên lý các hàn huyên |
| 憶昔與君相別時 | Ức tích dữ quân tương biệt thời |
| 柳條猶未囀黃鸝 | Liễu điều do vị chuyển hoàng ly |
| 問君何日歸 | Vấn quân hà nhật quy |
| 君約杜鵑啼 | Quân ước đỗ quyên đề |
| 杜鵑已逐黃鸝老 | Đỗ quyên dĩ trục hoàng ly lão |
| 青柳樓前語鷾鴯 | Thanh Liễu lâu tiền ngữ ý nhi |
| 憶昔與君相別中 | Ức tích dữ quân tương biệt trung |
| 雪梅猶未識東風 | Tuyết mai do vị thức Ðông phong |
| 問君何日歸 | Vấn quân hà nhật quy |
| 君指桃花紅 | Quân chỉ đào hoa hồng |
| 桃花已伴東風去 | Đào hoa dĩ bạn Ðông phong khứ |
| 老梅江上又芙蓉 | Lão mai giang thượng hựu phù dung |
| 乃約隴西岑 | Nãi ước Lũng Tây sầm |
| 日中兮不來 | Nhật trung hề bất lai |
| 墜葉兜我簪 | Trụy diệp đâu ngã trâm |
| 竚立空涕泣 | Trữ lập không thế khấp |
| 荒邨喧午禽 | Hoang thôn huyên ngọ cầm |
| 乃約漢陽橋 | Nãi ước Hán Dương kiều |
| 日晚兮不來 | Nhật vãn hề bất lai |
| 谷風吹我袍 | Cốc phong xuy ngã bào |
| 竚立空涕泣 | Trữ lập không thế khấp |
| 寒江起暮潮 | Hàn giang khởi mộ trào |
Trong cửa này đã đành phận thiếp
Ngoài mây kia há kiếp chàng vay?
Những mong cá nước sum vầy
Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời
Thiếp chẳng tưởng ra người chinh phụ
Chàng há từng học lũ vương tôn
Cớ sao cách trở nước non
Khiến người thôi sớm thôi hôm những sầu
Khách phong lưu đương chừng niên thiếu
Sánh nhau cùng dan díu chữ duyên
Nỡ nào đôi lứa thiếu niên
Quan sơn để cách, hàn huyên bao đành
Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu
Hỏi ngày về, ước nẻo quyên ca
|
Nay quyên đã giục, oanh già
Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo
Thuở đăng đồ, mai chưa dạn gió
Hỏi ngày về, chỉ độ đào bông
Nay đào đã quyến gió Ðông
Phù dung lại đã bên sông bơ sờ
Hẹn cùng ta: Lũng Tây nham ấy
Sớm đã trông, nào thấy hơi tăm?
Ngập ngừng, lá rụng cành trâm
Buổi hôm nghe dậy tiếng cầm xôn xao
Hẹn nơi nao, Hán Dương cầu nọ
Chiều lại tìm, nào thấy tiêu hao?
Ngập ngừng gió thổi chéo bào
Bãi hôm tuôn dẫy nước trào mênh mông
|
7
| 昔年寄信勸君回 | Tích niên ký tín khuyến quân hồi |
| 今年寄信勸君來 | Kim niên ký tín khuyến quân lai |
| 信來人未來 | Tín lai nhân vị lai |
| 楊花零落委蒼苔 | Dương hoa linh lạc ủy thương đài |
| 蒼苔蒼苔又蒼苔 | Thương đài thương đài hựu thương đài |
| 一步閒庭百感催 | Nhất bộ nhàn đình bách cảm thôi |
| 昔年回書訂妾期 | Tích niên hồi thư đính thiếp kỳ |
| 今年回書訂妾歸 | Kim niên hồi thư đính thiếp quy |
| 書歸人未歸 | Thư quy nhân vị quy |
| 紗窗寂寞轉斜暉 | Sa song tịch mịch chuyển tà huy |
| 斜暉斜暉又斜暉 | Tà huy tà huy hựu tà huy |
| 十約佳期九度違 | Thập ước giai kỳ cửu độ vi |
| 試將去日從頭數 | Thí tương khứ nhật tùng đầu sổ |
| 不覺荷錢已三鑄 | Bất giác hà tiền dĩ tam chú |
| 最苦是連年紫塞人 | Tối khổ thị liên niên tử tái nhân |
| 最苦是千里黃花戍 | Tối khổ thị thiên lý hoàng hoa thú |
| 黃花戍誰無堂上親 | Hoàng hoa thú thuỳ vô đường thượng thân |
| 紫塞人誰無閨中婦 | Tử tái nhân thuỳ vô khuê trung phụ |
| 有親安可暫相離 | Hữu thân an khả tạm tương ly |
| 有婦安能久相負 | Hữu phụ an năng cửu tương phụ |
| 君有老親鬢如霜 | Quân hữu lão thân mấn như sương |
| 君有嬰兒年且孺 | Quân hữu anh nhi niên thả nhụ |
| 供親餐兮妾為男 | Cung thân xan hề thiếp vi nam |
| 課子書兮妾為父 | Khóa tử thư hề thiếp vi phụ |
| 供親課子此一身 | Cung thân khóa tử thử nhất thân |
| 傷妾思君今幾度 | Thương thiếp tư quân kim kỷ độ |
| 思君昨日兮已過 | Tư quân tạc nhật hề dĩ quá |
| 思君今年兮又暮 | Tư quân kim niên hề hựu mộ |
| 君淹留二年三年更四年 | Quân yêm lưu nhị niên tam niên cánh tứ niên |
| 妾情懷百縷千縷還萬縷 | Thiếp tình hoài bách lũ thiên lũ hoàn vạn lũ |
| 安得在君邊 | An đắc tại quân biên |
| 訴妾衷腸苦 | Tố thiếp trung trường khổ |
| 妾有漢宮釵 | Thiếp hữu Hán cung thoa |
| 曾是嫁時將送來 | Tằng thị giá thời tương tống lai |
| 憑誰寄君子 | Bằng thuỳ ký quân tử |
| 表妾相思懷 | Biểu thiếp tương tư hoài |
| 妾有秦樓鏡 | Thiếp hữu Tần lâu kính |
| 曾與郎初相對影 | Tằng dữ lang sơ tương đối ảnh |
| 憑誰寄君子 | Bằng thùy ký quân tử |
| 照妾今孤另 | Chiếu thiếp kim cô lánh |
| 妾有鉤指銀 | Thiếp hữu câu chỉ ngân |
| 手中時相親 | Thủ trung thời tương thân |
| 憑誰寄君子 | Bằng thuỳ ký quân tử |
| 妾有搔頭玉 | Thiếp hữu tao đầu ngọc |
| 嬰兒年所弄 | Anh nhi niên sở lộng |
| 憑誰寄君子 | Bằng thuỳ ký quân tử |
| 他鄉幸珍重 | Tha hương hạnh trân trọng |
Tin thường lại, người không thấy lại
Gốc hoa tàn đã trải rêu xanh
Rêu xanh mấy lớp chung quanh
Sân đi một bước, trăm tình ngẩn ngơ
Thư thường tới, người không thấy tới
Bức rèm thưa lần dãi bóng dương
Bóng dương mấy buổi xuyên ngang
Lời sao mười hẹn, chín thường đơn sai
Thử tính lại diễn khơi ngày ấy
Tiền sen này đã nẩy là ba
Xót người lần lữa ải xa
Xót người nương chốn Hoàng Hoa dặm dài
Tình gia thất nào ai chẳng có
Kìa lão thân, khuê phụ nhớ thương
Mẹ già phơ phất mái sương
Con thơ măng sữa, vả đương phù trì
Lòng lão thân buồn khi tựa cửa
Miệng hài nhi chờ bữa mớm cơm
| Ngọt bùi thiếp đã hiếu nam
Dạy con đèn sách thiếp làm phụ thân
Nay một thân nuôi già dạy trẻ
Nỗi quan hoài mang mể biết bao!
Nhớ chàng trải mấy sương sao
Xuân từng đổi mới, Ðông nào còn dư
Kể năm đã ba tư cách diễn
Mối sầu thêm nghìn vạn ngổn ngang
Ước gì gần gũi tấc gang
Giãi niềm cay đắng để chàng tỏ hay
Thoa cung Hán thuở ngày xuất giá
Gương lầu Tần dấu đã soi chung
Cậy ai mà gửi tới cùng?
Ðể chàng thấu hết tấm lòng tương tư
Nhẫn đeo tay mọi khi ngắm nghía
Ngọc cài đầu thuở bé vui tươi
Cậy ai mà gửi tới nơi
Ðể chàng trân trọng dấu người tương thân.
|
8
| 昔年音信有來時 | Tích niên âm tín hữu lai thời |
| 今年音稀信亦稀 | Kim niên âm hy tín diệc hy |
| 見雁枉然思塞帛 | Kiến nhạn uổng nhiên tư tái bạch |
| 聞霜漫自製綿衣 | Văn sương mạn tự chế miên y |
| 西風欲寄無鴻便 | Tây phong dục ký vô hồng tiện |
| 天外憐伊雪雨垂 | Thiên ngoại liên y tuyết vũ thuỳ |
| 雪寒伊兮虎帳 | Tuyết hàn y hề hổ trướng |
| 雨冷伊兮狼幃 | Vũ lãnh y hề lang vi |
| 寒冷般般苦 | Hàn lãnh ban ban khổ |
| 天外可憐伊 | Thiên ngoại khả lân y |
| 錦字題詩封更展 | Cẩm tự đề thi phong cánh triển |
| 金錢問卜信還疑 | Kim tiền vấn bốc tín hoàn nghi |
| 幾度黃昏時 | Kỷ độ hoàng hôn thời |
| 重軒人獨立 | Trùng hiên nhân độc lập |
| 幾回明月夜 | Kỷ hồi minh nguyệt dạ |
| 單枕鬢斜攲 | Đơn chẩm mấn tà khi |
| 不關酖與酣 | Bất quan trầm dữ hàm |
| 惛惛人似醉 | Hôn hôn nhân tự tuý |
| 不關愚與惰 | Bất quan ngu dữ nọa |
| 簪斜委鬌髼無奈 | Trâm tà uỷ đoả bồng vô nại |
| 裙褪柔腰瘦不支 | Quần thối nhu yêu sấu bất chi |
| 晝沈沈午院行如墜 | Trú trầm trầm ngọ viện hành như truỵ |
| 夕悄悄湘簾捲又垂 | Tịch tiêu tiêu tương liêm quyển hựu thuỳ |
| 簾外窺日出枝頭無鵲報 | Liêm ngoại khuy nhật xuất chi đầu vô thước báo |
| 簾中坐夜來心事只燈知 | Liêm trung tọa dạ lai tâm sự chỉ đăng tri |
| 燈知若無知 | Đăng tri nhược vô tri |
| 悲又悲兮更無言 | Bi hựu bi hề cánh vô ngôn |
| 燈花人影總堪憐 | Đăng hoa nhân ảnh tổng kham lân |
| 咿喔雞聲通五夜 | Y ốc kê thanh thông ngũ dạ |
| 披拂槐陰度八磚 | Phi phất hòe âm độ bát chuyên |
| 愁似海刻如年 | Sầu tự hải, khắc như niên |
| 強燃香花魂消檀炷下 | Cưỡng nhiên hương hoa hồn tiêu đàn chú hạ |
| 強臨鏡玉筋墜菱花前 | Cưỡng lâm kính ngọc cân trụy lăng hoa tiền |
| 強援琴指下驚停鸞鳳柱 | Cưỡng viện cầm chỉ hạ kinh đình loan phượng trụ |
| 強調瑟曲中悲遏鴛鴦絃 | Cưỡng điều sắt khúc trung bi yết uyên ương huyền |
| 此意春風若肯傳 | Thử ý xuân phong nhược khẳng truyền |
| 千金借力寄燕然 | Thiên kim tá lực ký Yên Nhiên |
| 燕然未能傳 | Yên Nhiên vị năng truyền |
| 憶君迢迢兮路如天 | Ức quân thiều thiều hề lộ như thiên |
Trải mấy thu, tin đi tin lại
Tới xuân này tin hãy vắng không
Thấy nhàn, luống tưởng thư phong
Nghe hơi sương, sắm áo bông sẵn sàng
Gió tây nổi không đường hồng tiện
Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa
Màn mưa trướng tuyết xông pha
Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài
Ðề chữ gấm, phong thôi lại mở
Gieo bói tiền tin dở còn ngờ
Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ
Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai
Há như ai, hồn say bóng lẫn
Bỗng thơ thơ thẩn thẩn hư không
Trâm cài, xiêm giắt thẹn thùng
Lệch làn tóc rối, lỏng vòng lưng eo
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Bức rèm thưa rủ thác đòi phen
|
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?
Ðèn có biết, dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi
Buồn rầu nói chẳng nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương!
Gà eo óc gáy sương năm trống
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên
Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền bể xa
Hương gượng đốt, hồn đà mê mải
Gương gượng soi, lệ lại chứa chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng
Lòng này gửi gió đông có tiện
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời
|
9
| 天遠未易通 | Thiên viễn vị dị thông |
| 憶君悠悠兮思何窮 | Ức quân du du hề tứ hà cùng |
| 懷人處傷心胸 | Hoài nhân xứ thương tâm hung |
| 樹葉青霜裡 | Thụ diệp thanh sương lý |
| 蛩聲細雨中 | Cùng thanh tế vũ trung |
| 霜斧殘兮楊柳 | Sương phủ tàn hề dương liễu |
| 鋸損兮梧桐 | Vũ cứ tổn hề ngô đồng |
| 蟀數聲雨 | Tất suất sổ thanh vũ |
| 芭蕉一院風 | Ba tiêu nhất viện phong |
| 風裂紙窗穿帳隙 | Phong liệt chỉ song xuyên trướng khích |
| 月移花影上簾櫳 | Nguyệt di hoa ảnh thướng liêm lung |
| 花前月照月自白 | Hoa tiền nguyệt chiếu nguyệt tự bạch |
| 月下花開花自紅 | Nguyệt hạ hoa khai hoa tự hồng |
| 月花花月兮影重重 | Nguyệt hoa hoa nguyệt hề ảnh trùng trùng |
| 花前月下兮心忡忡 | Hoa tiền nguyệt hạ hề tâm xung xung |
| 千般懶萬事慵 | Thiên ban lãn, vạn sự dung |
| 慵女工錦軸恥拋鴛對偶 | Dung nữ công cẩm trục sỉ phao uyên đối ngẫu |
| 慵婦巧金針羞刺蝶雌雄 | Dung phụ xảo kim châm tu thích điệp thư hùng |
| 慵粧對曉空施粉 | Dung trang đối hiểu không thi phấn |
| 慵語終朝悶倚窗倚窗 | Dung ngữ chung triêu muộn ỷ song |
| 倚窗復倚窗 | Ỷ song ỷ song phục ỷ song |
| 郎君去兮誰為容 | Lang quân khứ hề thuỳ vi dung |
| 誰為容兮空盤桓 | Thuỳ vi dung hề không bàn hoàn |
| 郎君去兮隔重關 | Lang quân khứ hề cách trùng quan |
| 何啻天帝孫 | Hà thí Thiên đế tôn |
| 冷落泣銀渚 | lãnh lạc khấp Ngân Chử |
| 何啻姮娥婦 | Hà thí Hằng Nga phụ |
| 凄凉坐廣寒 | thê lương tọa Quảng Hàn |
| 欲將酒制愁 | Dục tương tửu chế sầu |
| 愁重酒無力 | Sầu trọng tửu vô lực |
| 欲將花解悶 | Dục tương hoa giải muộn |
| 悶壓花無顏 | Muộn áp hoa vô nhan |
| 愁悶總為愁悶誤 | Sầu muộn tổng vi sầu muộn ngộ |
| 悶愁化作九泉灘 | Muộn sầu hóa tác cửu tuyền than |
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun
Sương như búa bổ mòn gốc liễu
Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô
Giọt sương phủ bụi chim gù
Sâu tường kêu vẳng, chuông chùa nện khơi
Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc
Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên
Lá màn lay ngọn gió xuyên
Bóng hoa theo bóng nguyệt lên trước rèm
Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông
Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng
Trước hoa, dưới nguyệt, trong lòng xiết đau
|
Ðâu xiết kể, muôn sầu nghìn não
Từ nữ công, phụ xảo đều nguôi
Biếng cầm kim, biếng đưa thoi
Oanh đôi thẹn dệt, bướm đôi ngại thùa
Mặt biếng tô, miệng càng biếng nói
Sớm lại chiều, dòi dõi nương song
Nương song luống ngẩn ngơ lòng
Vắng chàng điểm phấn trang hồng với ai?
Biếng trang điểm, lòng người sầu tủi
Xót nỗi chàng, ngoài cõi trùng quan
Khác gì ả Chức, chị Hằng
Bến Ngân sùi sụt, cung trăng chốc mòng
Sầu ôm nặng, hãy chồng làm gối
Buồn chứa đầy, hãy thổi làm cơm
Mượn hoa, mượn rượu giải buồn
Sầu làm rượu nhạt, muộn làm hoa ôi
|
10
| 試瓊笙兮不成響 | Thí quỳnh sanh hề bất thành hưởng |
| 抱銀箏兮不忍彈 | Bão ngân tranh hề bất nhẫn đàn |
| 思遠塞兮行路難 | Tư viễn tái hề hành lộ nan |
| 念征夫兮囊索單 | Niệm chinh phu hề nang tác đơn |
| 鵑聲啼落關情淚 | Quyên thanh đề lạc quan tình lệ |
| 樵鼓敲殘帶憊肝 | Tiều cổ xao tàn đái bại can |
| 不勝憔悴形骸軟 | Bất thăng tiều tụy hình hài nhuyễn |
| 始覺睽離滋味酸 | Thủy giác khuê ly tư vị toan |
| 滋味酸兮更辛酸 | Tư vị toan hề toan cánh tân |
| 酸辛端的為良人 | Toan tân đoan đích vị lương nhân |
| 為良人兮雙妾淚 | Vị lương nhân hề song thiếp lệ |
| 為良人兮隻妾身 | Vị lương nhân hề chích thiếp thân |
| 妾身不到君征帳 | Thiếp thân bất đáo quân chinh trướng |
| 妾淚不到君征巾 | Thiếp lệ bất đáo quân chinh cân |
| 惟有夢魂無不到 | Duy hữu mộng hồn vô bất đáo |
| 尋君夜夜到江津 | Tầm quân dạ dạ đáo giang tân |
| 尋君兮陽台路 | Tầm quân hề Dương Đài lộ |
| 會君兮湘水濱 | Hội quân hề Tương thuỷ tân |
| 記得幾番歡會處 | Ký đắc kỷ phiên hoan hội xứ |
| 無非一枕夢中春 | Vô phi nhất chẩm mộng trung xuân |
| 此身反恨不如夢 | Thử thân phản hận bất như mộng |
| 隴水函關與子親 | Lũng Thuỷ, Hàm Quan dữ tử thân |
| 夢去每憎驚更斷 | Mộng khứ mỗi tăng kinh cánh đoạn |
| 夢回又慮幻非真 | Mộng hồi hựu lự huyễn phi chân |
| 惟有寸心真不斷 | Duy hữu thốn tâm chân bất đoạn |
| 未嘗頃刻少離君 | Vị thường khoảnh khắc thiểu ly quân |
| 心不離君未見君 | Tâm bất ly quân vị kiến quân |
| 凭高幾度望征輪 | Bằng cao kỷ độ vọng chinh luân |
Gõ sanh ngọc mấy hồi không tiếng
Ôm đàn tranh mấy phím rời tay
Xót người hành dịch bấy nay
Dặm xa mong mỏi hết đầy lại vơi
Ca quyên ghẹo, làm rơi nước mắt
Trống tiều khua, như đốt buồng gan
Võ vàng đổi khác dung nhan
Khuê ly mới biết tân toan dường này
Nếm chua cay tấm lòng mới tỏ
Chua cay này, há có vì ai?
Vì chàng lệ thiếp nhỏ đôi
Vì chàng thân thiếp lẻ loi một bề
Thân thiếp chẳng gần kề dưới trướng
Lệ thiếp nào chút vướng bên khăn
Duy còn hồn mộng được gần
Ðêm đêm thường đến Giang Tân tìm người
Tìm chàng thuở Dương Ðài lối cũ
Gặp chàng nơi Tương Phố bến xưa
|
Sum vầy mấy lúc tình cờ
Chẳng qua trên gối một giờ mộng Xuân
Giận thiếp thân lại không bằng mộng
Ðược gần chàng bến Lũng, thành Quan
Khi mơ những tiếc khi tàn
Tình trong giấc mộng, muôn vàn cũng không!
Duy có một tấm lòng chẳng dứt
Vốn theo chàng giờ khắc nào nguôi
Lòng theo song chửa thấy người
Lên cao mấy lúc trông vời bánh xe
Trông bến Nam, bãi che mặt nước
Cỏ biếc um, dâu mướt ngàn xanh
Nhà thôn mấy xóm chông chênh
Một đàn cò đậu trước ghềnh chiều hôm
Trông đường Bắc, đôi chòm quán khách
Rườm rà xanh cây ngất núi non
Lúa thành thoi thóp bên cồn
Nghe thôi địch ngọc véo von bên lầu
|
11
| 望君何所見 | Vọng quân hà sở kiến |
| 江洲滿白蘋 | Giang châu mãn bạch tần |
| 燕草披青縷 | Yên thảo phi thanh lũ |
| 秦桑染綠雲 | Tần tang nhiễm lục vân |
| 南來井邑半兵塵 | Nam lai tỉnh ấp bán binh trần |
| 落日平沙鷺一群 | Lạc nhật bình sa lộ nhất quần |
| 望君何所見 | Vọng quân hà sở kiến |
| 官路短長亭 | Quan lộ đoản trường đình |
| 雲間吳樹暗 | Vân gian Ngô thọ ám |
| 天際蜀山青 | Thiên tế Thục sơn thanh |
| 北來禾黍半荒城 | Bắc lai hoà thử bán hoang thành |
| 微雨江樓笛一聲 | Vi vũ giang lâu địch nhất thanh |
| 望君何所見 | Vọng quân hà sở kiến |
| 崆山葉做堆 | Không sơn diệp tố đôi |
| 自飛青野雉 | Tự phi thanh dã trĩ |
| 自舞隔江梅 | Tự vũ cách giang mai |
| 東去煙嵐慘不開 | Đông khứ yên lam thảm bất khai |
| 西風飄薄鳥聲哀 | Tây phong phiêu bạc điểu thanh ai |
| 望君何所見 | Vọng quân hà sở kiến |
| 河水曲如鉤 | Hà thủy khúc như câu |
| 長空數點雁 | Trường không sổ điểm nhạn |
| 遠浦一歸舟 | Viễn phố nhất quy châu |
| 西去松楸接斷蕪 | Tây khứ tùng thu tiếp đoạn vu |
| 行人微沒隔蒼洲 | Hành nhân vi một cách thương châu |
| 望盡天頭又地頭 | Vọng tận thiên đầu hựu địa đầu |
| 幾日登樓更下樓 | Kỷ nhật đăng lâu cánh há lâu |
| 凍雲阻盡相思眼 | Đống vân trở tận tương tư nhãn |
| 何處玉關征戰陬 | Hà xứ Ngọc quan chinh chiến tưu |
| 恨無長房縮地術 | Hận vô trường phòng súc địa thuật |
| 恨無仙子擲巾符 | Hận vô tiên tử trịch cân phù |
| 有心誠化石 | Hữu tâm thành hóa thạch |
| 回首長堤楊柳色 | Hồi thủ trường đề dương liễu sắc |
| 悔教夫婿覓封侯 | Hối giao phu tế mịch phong hầu |
| 不識離家千里外 | Bất thức ly gia thiên lý ngoại |
| 君心有似妾心不 | Quân tâm hữu tự thiếp tâm phầu |
| 君心倘與妾心似 | Quân tâm thảng dữ thiếp tâm tự |
| 妾亦於君何怨尤 | Thiếp diệc ư quân hà oán vưu |
| 妾心如花常向陽 | Thiếp tâm như hoa thường hướng dương |
| 只怕君心如流光 | Chỉ phạ quân tâm như lưu quang |
| 流光一去不復照 | Lưu quang nhất khứ bất phục chiếu |
| 花為流光黃又黃 | Hoa vị lưu quang hoàng hựu hoàng |
| 花黃更向誰邊笑 | Hoa hoàng cánh hướng thuỳ biên tiếu |
| 流光不肯一迴照 | Lưu quang bất khẳng nhất hồi chiếu |
| 黃花卻為流光老 | Hoàng hoa khước vi lưu quang lão |
| 黃花老兮落滿墻 | Hoàng hoa lão hề lạc mãn tường |
| 花落如今經幾霜 | Hoa lạc như kim kinh kỷ sương |
Non Ðông thấy lá hầu chất đống
Trĩ xập xoè, mai cũng bẻ bai
Khói mù nghi ngút ngàn khơi
Con chim bạt gió lạc loài kêu thương
Lũng Tây thấy nước dường uốn khúc
Nhạn liệng không, sóng giục thuyền câu
Ngàn thông chen chúc khóm lau
Cách ghềnh thấp thoáng người đâu đi về
Trông bốn bề chân trời mặt đất
Lên xuống lầu thấm thoát đòi phen
Lớp mây ngừng mắt ngại nhìn
Biết đâu chinh chiến là miền Ngọc Quan?
Gậy rút đất dễ khôn học chước
Khăn gieo cầu nào được thấy tiên
| Lòng này hóa đá cũng nên
E không lệ ngọc mà lên trông lầu
Lúc ngảnh lại ngắm màu dương liễu
Thà khuyên chàng đừng chịu tước phong
Chẳng hay muôn dặm ruổi giong
Lòng chàng có cũng như lòng thiếp chăng?
Lòng chàng ví cũng bằng như thế
Lòng thiếp đâu dám nghĩ gần xa
Hướng dương lòng thiếp như hoa
Lòng chàng lẩn thẩn e tà bóng dương
Bóng dương để hoa vàng chẳng đoái
Hoa để vàng bởi tại bóng dương
Hoa vàng hoa rụng quanh tường
Trải xem hoa rụng đêm sương mấy lần
|
12
| 庭蘭兮已摘 | Đình lan hề dĩ trích |
| 江藻兮又芳 | Giang tảo hề hựu phương |
| 攝衣步前堂 | Nhiếp y bộ tiền đường |
| 仰目觀天章 | Ngưỡng mục quan thiên chương |
| 纖雲時彷彿 | Tiêm vân thời phảng phất |
| 北斗忽低昂 | Bắc đẩu hốt đê ngang |
| 河水翻明滅 | Hà thuỷ phiên minh diệt |
| 參躔乍現藏 | Sâm triền sạ hiện tàng |
| 月照兮我床 | Nguyệt chiếu hề ngã sàng |
| 風吹兮我牆 | Phong xuy hề ngã tường |
| 玉顏隨年削 | Ngọc nhan tuỳ niên tước |
| 丈夫猶他方 | Trượng phu do tha phương |
| 昔為形與影 | Tích vi hình dữ ảnh |
| 今為參與商 | Kim vi Sâm dữ Thương |
| 君邊雲擁青絲騎 | Quân biên vân ủng thanh ty kỵ |
| 妾處苔生嚮屧廊 | Thiếp xứ đài sinh Hưởng điệp lang |
| 廊內春風日將歇 | Lang nội xuân phong nhật tương yết |
| 可憐誤盡良時節 | Khả lân ngộ tận lương thời tiết |
| 良節姚黃魏紫嫁東風 | Lương thời tiết Diêu hoàng Nguỵ tử giá Ðông phong |
| 良時節織女牛郎會明月 | Lương thời tiết Chức nữ Ngưu lang hội minh nguyệt |
| 昨日未笄西家娘 | Tạc nhật vị kê Tây gia nương |
| 今年已歸東鄰倩 | Kim niên dĩ quy Ðông lân thiến |
| 可怜兔守一空房 | Khả linh thố thủ nhất không phòng |
| 年年誤盡良時節 | Niên niên ngộ tận lương thời tiết |
| 良時節兮忽如梭 | Lương thời tiết hề hốt như thoa |
| 人世青春容易過 | Nhân thế thanh xuân dung dị qua |
| 況復是春悶未消秋恨續 | Huống phục thị xuân muộn vị tiêu thu hận tục |
| 況復是合歡更少別愁多 | Huống phục thị hợp hoan cánh thiểu biệt sầu đa |
| 別愁秋恨兩相磨 | Biệt sầu thu hận lưỡng tương ma |
| 蒲柳青青能幾何 | Bồ liễu thanh thanh năng kỷ hà |
| 空嘆惜淚咨嗟 | Không thán tích lệ tư ta |
| 只怕白到文君頭空嘆惜 | Chỉ phạ bạch đáo Văn Quân đầu không thán tích |
| 只恐花到潘郎鬢浪咨嗟 | Chỉ khủng hoa đáo Phan lang mấn lãng tư ta |
| 嘆惜何以為顏色猶紅如嫩花 | Thán tích hà dĩ vi Nhan sắc do hồng như nộn hoa |
| 光陰一擲無回戈 | Quang âm nhất trịch vô hồi qua |
| 咨命薄惜年花 | Tư mệnh bạc tích niên hoa |
| 紛紛少婦幾成皤 | Phân phân thiếu phụ kỷ thành bà |
| 香閣重懷陪笑臉 | Hương các trùng hoài bồi tiếu kiểm |
| 花樓尚記解香羅 | Hoa lâu thượng ký giải hương la |
| 恨天不與人方便 | Hận thiên bất dữ nhân phương tiện |
| 底事到今成坎坷 | Để sự đáo kim thành khảm kha |
| 坎坷坎坷知奈何 | Khảm kha khảm kha tri nại hà |
| 為妾嗟兮為君嗟 | Vị thiếp ta hề vị quân ta |
Chồi lan nọ trước sân đã hái
Ngọn tần kia bên bãi đưa hương
Sửa xiêm dạo bước tiền đường
Ngửa trông xem vẻ thiên chương thẫn thờ
Bóng Ngân Hà khi mờ khi tỏ
Ðộ Khuê Triền buổi có buổi không
Thức mây đòi lúc nhạt hồng
Chuôi sao Bắc Ðẩu thôi Ðông lại Ðoài
Mặt trăng tỏ thường soi bên gối
Bừng mắt trông sương gội cành khô
Lạnh lùng thay, bấy nhiêu thu
Gió may hiu hắt trên đầu tường vôi
Một năm một nhạt mùi son phấn
Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi
Xưa sao hình ảnh chẳng rời
Bây giờ nỡ để cách vời Sâm Thương
Chàng ruổi ngựa dặm trường mây phủ
Thiếp dạo hài lầu cũ rêu in
Gió Xuân ngày một vắng tin
Khá thương lỡ hết mấy phen lương thì
Xảy nhớ khi cành Diêu đóa Ngụy
Trước gió xuân vàng tía sánh nhau
|
Nọ thì ả Chức chàng Ngâu
Tới trăng thu lại bắc cầu sang sông
Thương một kẻ phòng không luống giữ
Thời tiết lành lầm lỡ đòi nau
Thoi đưa ngày tháng ruổi mau
Người đời thấm thoắt qua màu xuân xanh
Xuân thu để giận quanh ở dạ
Hợp ly đành buồn quá khi vui
Oán sầu nhiều nỗi tơi bời
Vóc bồ liễu dễ ép nài chiều xuân
Kìa Văn Quân mỹ miều thuở trước
E đến khi đầu bạc mà thương
Mặt hoa nọ gã Phan Lang
Sợ khi mái tóc điểm sương cũng ngừng
Nghĩ nhan sắc đương chừng hoa nở
Tiếc quang âm lần lữa gieo qua
Nghĩ mệnh bạc, tiếc niên hoa
Gái tơ mấy chốc xảy ra nạ giòng
Gác nguyệt nọ mơ màng vẻ mặt
Lầu hoa kia phảng phất mùi hương
Trách trời sao để nhỡ nhàng
Thiếp rầu thiếp lại rầu chàng chẳng quên
|
13
| 君不見野外雙鴛鴦 | Quân bất kiến dã ngoại song uyên ương |
| 甘心不忍兩分張 | Cam tâm bất nhẫn lưỡng phân trương |
| 又不見樑間雙燕燕 | Hựu bất kiến lương giang song yến yến |
| 白首何曾忘眷戀 | Bạch thủ hà tằng vong quyến luyến |
| 鶼鶼也無情 | Kiêm kiêm dã vô tình |
| 比翼相隨過一生 | Tỷ dực tương tuỳ quá nhất sinh |
| 蛩蛩也無知 | Cùng cùng dã vô tri |
| 並驅到老不相違 | Tịnh khu đáo lão bất tương vi |
| 路柳曾傳連理處 | Lộ liễu tằng truyền liên lý xứ |
| 池蓮亦有並頭時 | Trì liên diệc hữu tịnh đầu thời |
| 何人生之相違 | Hà nhân sinh chi tương vi |
| 嗟物類之如斯 | Ta vật loại chi như tư |
| 安得在天為比翼鳥 | An đắc tại thiên vi tỷ dực điểu |
| 在地為連理枝 | Tại địa vi liên lý chi |
| 寧甘死相見 | Ninh cam tử tương kiến |
| 不忍生相離 | Bất nhẫn sinh tương ly |
| 雖然死相見 | Tuy nhiên tử tương kiến |
| 曷若生相隨 | Hạt nhược sinh tương tuỳ |
| 安得君無老日 | An đắc quân vô đáo lão nhật |
| 妾常少年 | Thiếp thường thiếu niên |
| 願為影兮隨君邊 | Nguyện vi ảnh hề tuỳ quân biên |
| 君有行兮影不遠 | Quân hữu hành hề ảnh bất viễn |
| 君依光兮妾如願 | Quân y quang hề thiếp như nguyện |
Chàng chẳng thấy chim uyên ở nội
Cũng dập dìu, chẳng vội phân trương
Chẳng xem chim yến trên rường
Bạc đầu không nỡ đôi đường rẽ nhau
Kìa loài sâu đôi đầu cùng cánh
Nọ loài chim chắp cánh cùng bay
Liễu, sen là thức cỏ cây
Ðôi hoa cũng dính, đôi dây cũng liền
Ấy loài vật tình duyên còn thế
Sao kiếp người nỡ để đấy đây?
|
Thiếp xin về kiếp sau này
Như chim liền cánh, như cây liền cành
Ðành muôn kiếp chữ tình đã vậy
Theo kiếp này hơn thấy kiếp sau
Thiếp xin chàng chớ bạc đầu
Thiếp thì giữ mãi lấy màu trẻ trung
Xin làm bóng theo cùng chàng vậy,
Chàng đi đâu cũng thấy thiếp bên
Chàng nương vầng nhật, thiếp nguyền
Mọi bề trung hiếu, thiếp xin vẹn tròn
|
14
| 願君許國心如丹 | Nguyện quân hứa quốc tâm như đan |
| 願君庇民身如鐵 | Nguyện quân tỳ dân thân như thiết |
| 饑來吞下月氏頭 | Cơ lai thôn hạ Nhục Chi đầu |
| 渴來飲下單于血 | Khát lai ẩm hạ Thiền Vu huyết |
| 何幸期門鋒刃中 | Hà hạnh Kỳ môn phong nhẫn trung |
| 老天著意護英雄 | Lão thiên trước ý hộ anh hùng |
| 護英雄百戰功 | Hộ anh hùng bách chiến công |
| 長驅駟馬靜關東 | Trường khu tứ mã tịnh Quan Ðông |
| 關東關北休傳箭 | Quan Đông Quan Bắc hưu truyền tiễn |
| 山尾山頭早掛弓 | Sơn vĩ sơn đầu tảo quải cung |
| 捷色旌旗辭塞月 | Tiệp sắc tinh kỳ từ tái nguyệt |
| 凱歌將士背邊風 | Khải ca tướng sĩ bối biên phong |
| 勒詩兮燕然石 | Lặc thi hề Yên Nhiên thạch |
| 獻馘兮未央宮 | Hiến quắc hề Vị Ương cung |
| 未央宮兮向天朝 | Vị Ương cung hề hướng thiên triều |
| 挽銀河兮洗刀弓 | Vãn Ngân hà hề tẩy đao cung |
| 詞人刪下平淮頌 | Từ nhân san hạ Bình Hoài Tụng |
| 樂府歌傳入漢謠 | Nhạc phủ ca truyền nhập Hán dao |
| 凌煙閣兮秦叔寶 | Lăng Yên các hề Tần Thúc Bửu |
| 麒麟台兮霍嫖姚 | Kỳ Lân đài hề Hoắc Phiêu Diêu |
| 天長地久茅苴券 | Thiên trường địa cửu mao thư khoán |
| 子蔭妻封爵祿標 | Tử ấm thê phong tước lộc tiêu |
| 有愁兮此日 | Hữu sầu hề thử nhật |
Lòng hứa quốc tựa son ngăn ngắt
Sức tý dân dường sắt trơ trơ
Máu Thuyền Vu, quắc Nhục Chi
Ấy thì bữa uống, ấy thì bữa ăn
Mũi đòng vác đòi lần hăm hở
Ðã lòng trời gìn giữ người trung
Hộ chàng trăm trận nên công
Buông tên ải Bắc, treo cung non Ðoài
Bóng kỳ xí giã ngoài quan ải
Tiếng khải ca trở lại Thần Kinh
|
Ðỉnh non kia, đá đề danh
Triều thiên vào trước cung đình dâng công
Nước Ngân Hán vác đòng rửa sạch
Khúc nhạc từ réo rắt lừng khen
Tài so Tần, Hoắc vẹn tuyền
Tên ghi gác Khói, tượng truyền đài Lân
Nền huân tướng nên công rạng vẻ
Chữ đồng hưu bia thẻ nghìn đông
Ơn trên: tử ấm thê phong
Phần vinh thiếp cũng đượm chung hương trời
|
15
| 妾非蘇家癡心婦 | Thiếp phi Tô gia si tâm phụ |
| 君亦洛陽好男兒 | Quân diệc Lạc dương hảo nam nhi |
| 歸來倘佩黃金印 | Quy lai thảng bội hoàng kim ấn |
| 肯學當年不下機 | Khẳng học đương niên bất há ky |
| 願為君兮解征衣 | Nguyện vi quân hề giải chinh y |
| 願為君兮捧霞巵 | Nguyện vi quân hề bổng hà chi |
| 為君梳櫛雲鬟髻 | Vi quân sơ trất vân hoàn kế |
| 為君粧點玉臙脂 | Vi quân trang điểm ngọc yên chi |
| 君看兮舊淚帕 | Thủ quân khan hề cựu lệ phạ |
| 訴君聽兮舊情詞 | Tố quân thính hề cựu tình từ |
| 舊情詞兮換新聯 | Cựu tình từ hề hoán tân liên |
| 語新話舊兮酒杯前 | Ngữ tân thoại cựu hề tửu bôi tiền |
| 斟兮慢慢 | Thiển châm hề mạn mạn |
| 底唱兮連連 | Đê xướng hề liên liên |
| 斟不斟兮蒲城釀 | Châm bất châm hề Bồ thành nhưỡng |
| 唱不唱兮紫騮篇 | Xướng bất xướng hề Tử lưu thiên |
| 願斟九醞兮唱雙聯 | Nguyện châm cửu uấn hề xướng song liên |
| 與君整頓兮舊姻緣 | Dữ quân chỉnh đốn hề cựu nhân duyên |
| 交頸成雙到老天 | Giao kỉnh thành song đáo lão thiên |
| 償了功名離別債 | Thường liễu công danh ly biệt trái |
| 憐相守太平年 | Tương liên tương thủ thái bình niên |
| 太平年願君止戈置 | Thái bình niên nguyện quân chỉ qua trí |
| 若然此別妾何淚 | Nhược nhiên thử biệt thiếp hà lệ |
| 將會之期將寄言 | Tương hội chi kỳ tương ký ngôn |
| 嗟乎丈夫當如是 | Ta hồ trượng phu đương như thị. |
Thiếp chẳng dại như người Tô Phụ
Chàng hẳn không như lũ Lạc Dương
Khi về đeo quả ấn vàng
Trên khung cửi dám rẫy ruồng làm cao
Xin vì chàng xếp bào cởi giáp
Xin vì chàng giũ lớp phong sương
Vì chàng tay chuốc chén vàng
Vì chàng điểm phấn đeo hương não nùng
Mở khăn lệ, chàng trông từng tấm
Ðọc thơ sầu, chàng thẩm từng câu
| Câu vui đổi với câu sầu
Rượu khà cùng kể trước sau mọi lời
Sẽ rót vơi lần lần từng chén
Sẽ ca dần ren rén từng thiên
Liên ngâm đối ẩm đòi phen
Cùng chàng lại kết mối duyên đến già
Cho bõ lúc xa sầu, cách nhớ
Giữ gìn nhau vui thuở thanh bình
Ngâm nga mong gửi chữ tình
Dường này âu hẳn tài lành trượng phu!
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét